Ngày 25 tháng 12 năm 2013 Tổng cục thuế ban hành Công văn số 17963/BTC-TCT quy định về việc tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ %
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:17963 /BTC-TCT V/v tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ%. | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Ngày 18/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, trong đó tại điểm 2 Điều 8 quy định:
“Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
….
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Căn cứ quy định trên, trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tính thuế GTGT theo tỷ lệ % như sau:
1. Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ %
Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng bao gồm cả thuế GTGT, các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế, cơ quan thuế xác định doanh thu, tiền thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn xã phường.
Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì không áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
2. Danh mục ngành nghề tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu
a. Phân phối, cung cấp hàng hoá: tỷ lệ 1%
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
– Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
– Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
– Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
– Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
– Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
– Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
– Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
– Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
– Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
– Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
– Các dịch vụ khác;
– Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
– Khai thác, chế biến khoáng sản;
– Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
– Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
– Dịch vụ ăn uống;
– Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
– Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
d) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
– Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; .
– Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
– Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm a, b,c nêu trên.
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn thực hiện việc tính thuế GTGT theo tỷ lệ %. Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế khẩn trương tổ chức triển khai, hướng dẫn các Chi cục Thuế và cơ sở kinh doanh thực hiện kịp thời. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính để xử lý theo quy định./.
Nơi nhận: – Như trên; – Lãnh đạo Bộ (để báo cáo); – Vụ PC-BTC; – Các Vụ/đơn vị thuộc TCT; – Lưu: VT, TCT (VT, CC (2b)). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (đã ký) Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
ID: 3702424301